“Viêm đại tràng” mạn tính và những hậu quả có thể xảy ra

Viêm đại tràng mạn tính là mức độ nghiêm trọng của viêm đại tràng . Nó là tình trạng viêm đại tràng kéo dài dai dẳng , khó chữa trị dứt điểm . Đây là một bệnh lý tiêu hóa rất thường gặp , đặc biệt ở những nước đang phát triển . Ở nước ta , có đến 20% dân số bị viêm đại tràng mạn tính và có xu hướng gia tăng.

Danh từ viêm đại tràng mạn tính bao gồm những bệnh có tổn thương viêm nhiễm thật sự của một đoạn hoặc toàn bộ khung đại tràng; trừ những tổn thương gây ra do các khối u; ung thư hoặc lao đại tràng.

1. Biểu hiện của viêm đại tràng mạn tính

a. Khi bị viêm đại tràng mạn tính, người bệnh có những biểu hiện sau

  • Bệnh nhân đau bụng âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn ở một địa điểm nhất định dọc theo khung đại tràng.
  • Có những rối loạn về phân: hoặc đi phân lỏng, nhiều lần, phân có máu, mũi; hoặc táo bón, chung quanh phân có mũi bao bọc; hoặc tiêu chảy xen kẽ với táo bón.

b. Bác sĩ khám có thể phát hiện những dấu hiệu sau

  • Thường sờ thấy đại tràng sigma hoặc manh tràng căng, óc ách, gõ vẫn trong.
  • Bụng có thể bình thường hoặc hơi chướng , không đau hoặc hơi đau.
  • Cần thăm trực tràng để loại trừ một khối u ở trực tràng. Có thể thấy máu, mũi hoặc mủ ra theo ngón tay.
  • Toàn thể trạng: một số trường hợp mệt mỏi, suy nhược. Nhìn chung, ít bị ảnh hưởng.

(*) Các xét nghiệm cận lâm sàng

– Xét nghiệm phân: Rất quan trọng, có thể thấy:

  • Máu, mủ: Dấu hiệu có gía trị, nhưng không  phải đặc hiệu.
  • Chất nhầy: Không phải dấu hiệu của viêm đại tràng.
  • Albumin hòa tan: Dấu hiệu rất có giá trị, phản ánh tình trạng viêm của niêm mạc đại tràng.

– Nội soi: Soi trực tràng thông thường hoặc soi đại tràng bằng ống soi mềm.

  • Có khi nhìn thấy máu, mủ, chất nhầy trên thành cảu niêm mạc đại tràng.
  • Niêm mạc của đại tràng đỏ, xung huyết, dễ chảy máu hoặc có những ổ loét rõ rệt.

Qua nội soi, có thể làm sinh thiết niêm mạc đại tràng hoặc lấy trực tiếp bệnh phẩm ở chỗ loét để tìm amíp, các vi khuẩn và kí sinh trùng khác.

– Chụng X Quang khung đại tràng

  • Kết quả thường không chắc chắn và ít trung thực, có thể nhận xét thấy
    • Các rối loạn về co bóp của đại tràng, sự chuyển vận trong đại tràng tăng lên; hình ảnh chồng đĩa.
    • Các bờ đại tràng thẳng hoặc hình mác, hình răng của.
    • Khẩu kính đại tràng hẹp lại, các rãnh ngang (haustrations) mất.
    • Các mặt đại tràng không rõ, hình ruột bánh mì.
  • Trong những trường hợp viêm đại tràng nặng, đặc biệt là viêm loét, các biểu hiện X quang rõ rệt hơn: các bờ mờ, hình mác hình ảnh đường viền kép, niêm mạc hình vân và nhất là hình tổ ong giả polyp.

2. Nguyên nhân viêm đại tràng mạn tính:

a. Nguyên nhân viêm đại tràng lan tỏa

(*Do nhiễm khuẩn

  • Lỵ, trực khuẩn: Shiga, Flexner, v.v…
  • Salmonella.
  • Escherichia coli tụ cầu, liên cầu, các vi khuẩn khác.
  • Thương hàn.

(*Do ký sinh trùng

  • Amíp: nguyên nhân hàng đầu.
  • Lamblia, giun tóc, Chilomastix mesnili, Balantidium coli, Trichomonas intestinalis: vai trò gây bệnh còn đang tranh luận.

(*Do nhiễm độc

  • Thủy ngân, vàng, thạch tín.
  • Ngộ độc thức ăn.

(*Chưa rõ nguyên nhân

Viêm đại – trực tràng chảy máu hoặc viêm loét đại tràng. Nghi là bệnh tự miễn.

b. Nguyên nhân viêm đại tràng cục bộ:

  • Viêm manh tràng. Bệnh Crohn đại tràng. Viêm đại tràng sigma.
  • Nguyên nhân của những bệnh này tới nay vẫn chưa hiểu hết. Có thể do: chế đọ ăn uống không hợp lý, rối loạn vi khuẩn trong đường ruột, trong bệnh Crohn hay viêm manh tràng còn liên quan đến yếu tố di truyền.

3. Những bệnh dễ nhầm lẫn với viêm đại tràng mạn tính

Trước một bệnh nhân nghi viêm đại tràng mạn tính cần chẩn đoán phân biệt với:

a. Ung thư  đại tràng, nhất là ung thư trực tràng

Chẩn đoán dựa vào các kết quả cảu thăm trực tràng, soi đại tràng hoặc soi trực tràng có sinh thiết, chụp X quang khung đại tràng.

b. Các bệnh đại tràng chức năng.

i. Loại có rối loạn vận động:

  • Bệnh đại tràng tăng co thắt. Các tên gọi khác: đại tràng phản ứng, loạn thần kinh đại tràng, co thắt đại tràng mạn tính. Bệnh nhân đau bụng, táo bón xen kẽ với tiêu chảy, kèm theo những dấu hiệu loạn thần kinh thực vật. Thể nhẹ là đi phân lỏng khi xúc động.
  • Bệnh đại tràng mất trương lực: triệu chứng nghèo nàn, thường chỉ có táo bón.

ii. Loại có rối loạn chức năng tiết chất nhầy:

  • Bệnh đại tràng tăng tiết, bệnh đại tràng màng nhầy. Bệnh nhân có cơ địa cảm xúc hoặc dị ứng đi ngoài ra nhiều màng giả hoặc chất nhầy, bao bọc hoặc trộn lẫn với phân.
  • Ngược lại là bệnh đại tràng khô (R. Goiffon): bệnh nhân đi ngoài ra phân thành khuôn, có ít vi khuẩn, rất ít amoniac, bao gồm các cặn thức ăn nhất là thực vật, và nhiều tế bào sinh bột, không có chất nhầy.

iii. Loại có rối loạn thăng bằng vi khuẩn:

  • Các vi khuẩn trong đại tràng có tác dụng làm lên men, đưa đến sinh hơi, các acid hữu cơ và làm thối rữa, tạo nên amoniac, phenol, inđol v.v..
  • Nếu lên men quá mức, bệnh nhân đau bụng bên phải, phân lỏng, phân vàng, nhiều bọt, phản ứng acid, có nhiều tinh bột và ít mỡ, nhiều vi khuẩn ưa iod.
  • Nếu thối rữa quá mức, bệnh nhân đau bụng lan tỏa hơn, toàn thể trạng bị ảnh hưởng nhiều. Phân mềm, sẫm màu, phản ứng kiềm: có nhiều mỡ đã được tiêu hóa kỹ, nhiều sợi cơ chưa được tiêu hóa tốt, ít cellulose và hiếm tinh bột, không có vi khuẩn ưa iod. Rất nhiều amoniac và ít acid hữu cơ.

4. Những hậu quả có thể xảy ra khi viêm đại tràng mạn tính.

Bệnh nhân càng cao tuổi , bệnh càng diễn tiến lâu dài thì nguy cơ dẫn tới những biến chứng càng cao. Biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Vì vây khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính phải  khám và điều trị ngay

a. Xuất huyết ồ ạt: Viêm đại tràng mạn tính nên niêm mạc đại tràng đã tổn thương không được phục hồi vô cùng yếu ớt, lại viêm nhiễm nghiêm trọng, lớp lông nhung trơ trụi. Do đó , sau khi chịu những tác nhân kích thích như dùng rượu bia, ăn thực phẩm kém vệ sinh hay sử dung kháng sinh quá mức,… sẽ gây xuất huyết ồ ạt hoặc đại tràng nhiễm độc.

b. Thủng đại tràng: Viêm đại tràng mạn tính sau các đợt điều trị kháng sinh kiến cho lợi khuẩn đường ruột bị tiêu diệt, lớp lông nhung trơ trọi. Vì thế các vết viêm đại tràng ăn sâu vào lớp mỏng thành đại tràng, tiếp tục phát triển và đến một lúc nào đó sẽ gây thủng đại tràng. Thủng đại tràng nếu không được cấp cứu chữa trị kịp thời thì nguy hiểm – có thể đe dọa đến tính mạn.

c. Giãn đại tràng cấp tính: Viêm đại tràng mạn tính làm chức năng tiêu hóa của đại tràng suy giảm, không chỉ một vài tổn thương mà toàn bộ cấu trúc bị giãn, dẫn đến nguy cơ loét và thủng rất nguy hiểm. Biến chứng giãn đại tràng cấp tính có thể kiến bệnh nhân bị đau bụng dữ dội, hôn mê, không được cấp cứu kịp thời thì tỉ lệ tử vong rất lớn.

d. Ung thư đại tràng: Biến chứng nguy hiểm không kém của viêm đại tràng mạn tính là ung thư đại tràng, và tỉ lệ biến chứng này ở nước ta rất lớn. Viêm đại tràng mạn tính là niêm mạc đại tràng viêm loét kéo dài, tái phát liên tục, khiến tế bào biểu mô niêm mạc có nguy cơ loạn sản, chuyển sang tế bào ác tính, sau đó phát triển sang ung thư đại tràng. Quá trình phát triển tích lũy khoảng 8 năm.

5. Điều trị viêm đại tràng mạn tính.

  • Viêm đại tràng mạn tính nghĩa là bệnh đã tiến triển đến giai đoạn rất khó điều trị dứt điểm, các phương pháp điều trị có thể làm giảm triệu chứng tạm thời mà khó chữa khỏi hoàn toàn nên đễ dàng tái phát nhiều lần, gây khó khăn cho điều trị.
  • Do đó, điều trị viêm đại tràng mạn tính cần đảm bảo là kết hợp điều trị nội khoa và toàn diện, thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống, làm việc phù hợp.

a. Điều trị nguyên nhân

Salmonolla, Shigella, amíp, các ký sinh trùng khác  hay những nguyên nhân tự miễn…

b. Điều trị triệu chứng

  • Chống tiêu chảy, phân lỏng: bismut, kaolin, than thực vật.
  • Chống táo bón: dầu parafin.
  • Giảm đau, chống co bóp đại tràng, atropin, belladon, barbitiric, papaverin.
  • Kiêng các thức ăn có nhiều cellulose, các thức ăn lên men (thịt nguội, đồ hộp), các gia vị.
  • Kiểm soát stress, căng thẳng , lo âu. Tăng cường vận động và  thể dục.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *